Sau thời gian tiếp thu ý kiến từ các doanh nghiệp, bộ, ban ngành liên quan, bộ tài chính đã ban hành bản dự thảo cập nhật, sửa đổi nhiều quy định, chính sách từ tờ trình dự thảo lấy ý kiến sửa đổi nghị định 51/2010/NĐCP-ngày 14/05/2010.
Dưới đây là nội dung của bản dự thảo.
––––––––––––––––
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2016;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013, Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
Tham khảo thêm:
- Tóm tắt Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành sử dụng hoá đơn điện tử
- Một số điểm mới đáng lưu ý trong Quyết định số 2497/2017/QĐ–BTC
- Mức xử phạt vi phạm hành chính trong việc khởi tạo, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp tại nghị định 51/2010/NĐ
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký điện tử theo quy định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn đã lập dưới dạng giấy nhưng được xử lý, truyền hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử không phải là hóa đơn điện tử.
3. Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
4. Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
5. Việc sử dụng chứng thư số, chữ ký số, chữ ký điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
6. Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp về hóa đơn điện tử; Tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ khác liên quan đến hóa đơn điện tử.
7. Sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn điện tử khi không đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế; gửi hóa đơn điện tử khi chưa có mã của cơ quan thuế để gửi cho người mua đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
8. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử là việc lập khống hóa đơn điện tử; dùng hóa đơn điện tử của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; lập hóa đơn điện tử phản ánh giá trị thanh toán thấp hơn thực tế phát sinh; dùng hóa đơn điện tử quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.
9. Hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn đó không có giá trị sử dụng.
10. Tiêu hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn điện tử không thể bị truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử.
Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
2. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế và quy định tại Nghị định này.
3. Dữ liệu hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế và đảm bảo cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Cơ quan thuế cấp mã hóa đơn điện tử dựa trên thông tin của doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh lập trên hóa đơn. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn.
Điều 5. Loại hóa đơn điện tử
Hóa đơn điện tử bao gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
3. Các loại hóa đơn khác, gồm: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định này.
4. Hóa đơn in từ máy tính tiền hoặc thiết bị thanh toán có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế);
d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng;
đ) Tổng số tiền thanh toán;
e) Chữ ký điện tử của người bán;
g) Chữ ký điện tử của người mua (nếu có);
h) Thời điểm lập hóa đơn;
i) Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
2. Hóa đơn được thể hiện bằng chữ Việt.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với hóa đơn điện tử không cần thiết phải có đủ những nội dung quy định tại Điều này.
Điều 7. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Thời điểm lập hóa đơn điện tử quy định tại Điều này được xác định tự động bởi hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung quy định tại Điều này.
Điều 8. Định dạng hóa đơn điện tử
Định dạng của hóa đơn điện tử phải đáp ứng:
1. Phân biệt, nhận biết và truy cập được đến từng hóa đơn điện tử.
2. Xác định chi tiết vị trí, đặc điểm, kiểu, độ dài và các ràng buộc nghiệp vụ đối với từng yếu tố trên hóa đơn điện tử.
3. Bảo đảm việc truyền, nhận, xử lý, bảo quản, lưu trữ hóa đơn một cách tự động trên các phương tiện điện tử.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể về định dạng hóa đơn điện tử phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử.
Điều 9. Hóa đơn điện tử hợp pháp, hóa đơn điện tử không hợp pháp
1. Hóa đơn điện tử hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Hóa đơn điện tử đáp ứng quy định tại các Điều 6, 7, 8 tại Nghị định này.
b) Hóa đơn điện tử bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin trên chứng từ.
c) Hóa đơn điện tử bảo đảm tính pháp lý thông qua kiểm chứng nguồn gốc.
2. Hóa đơn điện tử không hợp pháp khi không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 3 Nghị định này.
Điều 10. Chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy
1. Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
3. Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp liên hóa đơn điện tử được in từ máy tính tiền hoặc thiết bị thanh toán có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
Điều 11. Bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ của mình.
3. Lưu trữ hóa đơn điện tử phải đảm bảo:
a) Tính an toàn bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
b) Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán;
c) In được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.
4. Hóa đơn điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của pháp luật kế toán, nếu không có quy định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiêu hủy. Việc tiêu hủy hóa đơn điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các thông điệp dữ liệu hóa đơn chưa được tiêu hủy và hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
Điều 12. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1. Doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành nghề đặc thù (điện, nước, viễn thông, hàng không, ngân hàng, bảo hiểm, y tế) và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hoá đơn điện tử, có giải pháp đáp ứng yêu cầu tra cứu hoá đơn điện tử và đảm bảo việc truyền dữ liệu hoá đơn điện tử đồng thời đến người mua và đến cơ quan thuế, có phương tiện điện tử đảm bảo việc lập, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định thì sử dụng hoá đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (trừ trường hợp đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này; doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế; hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên thực hiện sổ sách kế toán và có đăng ký kinh doanh thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
3. Hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu năm trước liền kề dưới 3 tỷ đồng thực hiện sổ sách kế toán và có đăng ký kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng hóa đơn điện tử thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực siêu thị, trung tâm thương mại, bán lẻ hàng tiêu dùng, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống, bán lẻ thuốc tân dược và hộ, cá nhân kinh doanh các ngành nghề khác có doanh thu năm từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng, trong khi chưa sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì sử dụng hoá đơn in từ máy tính tiền hoặc thiết bị thanh toán có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Hóa đơn in từ máy tính tiền, thiết bị thanh toán có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Thực hiện có lộ trình;
b) Nhận biết được hoá đơn in từ máy tính tiền hoặc thiết bị thanh toán có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
c) Không yêu cầu có chữ ký số;
d) Không phải trả phí dịch vụ hóa đơn điện tử;
đ) Người mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng hoá đơn (hoặc sao chụp hoá đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hoá đơn) in từ máy tính tiền hoặc thiết bị thanh toán có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ khi xác định nghĩa vụ thuế;
e) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế vừa đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và vừa đăng ký sử dụng hóa đơn in từ máy tính tiền hoặc thiết bị thanh toán có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chỉ sử dụng duy nhất một loại hóa đơn cho từng lần bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
5. Hộ kinh doanh không thuộc trường hợp nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và phải nộp thuế trước khi nhận hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Hộ kinh doanh lập đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi cơ quan thuế (theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này).
6. Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp rủi ro cao về thuế quy định tại Khoản 2 Điều này; chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn nguyên tắc và lộ trình áp dụng hóa đơn in từ máy tính tiền, thiết bị thanh toán có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế quy định tại Khoản 4 Điều này; hướng dẫn việc lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh quy định tại Khoản 5 Điều này và các nội dung khác cần thiết theo yêu cầu quản lý quy định tại Điều này.
Điều 13. Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Tổng cục Thuế cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thực hiện chương trình khởi nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư; hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập;
c) Hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 3 tỷ đồng trở lên trong thời gian 12 tháng kể từ ngày sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này;
d) Hộ, cá nhân kinh doanh (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm c khoản này);
đ) Các trường hợp khác cần thiết để khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế thực hiện thu tiền dịch vụ theo thỏa thuận tại Hợp đồng ký giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể yêu cầu kỹ thuật về công nghệ thông tin, về phần mềm kế toán của Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Mục 1
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
Điều 14. Đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Nghị định này truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này bao gồm: Tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại, email, chữ ký điện tử, loại hóa đơn sử dụng.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh.
Nội dung thông báo của cơ quan thuế theo Mẫu số 02 ban hành Nghị định này bao gồm: Chấp nhận việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; hoặc không chấp nhận và lý do không chấp nhận việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh.
3. Kể từ thời điểm đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được chấp nhận, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế.
5. Cơ quan thuế tiến hành rà soát đối tượng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền dịch vụ và ra thông báo nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết nội dung quy định tại Điều này.
Điều 15. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế ngừng cấp mã hóa đơn điện tử trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan thuế tạm dừng hoạt động kinh doanh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại Khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh, hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế, được bãi bỏ quyết định cưỡng chế nợ thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh tạm dừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế có thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh có văn bản thông báo với cơ quan thuế được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết nội dung quy định tại Điều này.
Điều 16. Lập, cấp mã và gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Lập hóa đơn và ký điện tử có mã của cơ quan thuế
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này nếu
truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:
– Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
– Ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.
b) Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức trung gian:
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức trung gian hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
– Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
– Ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức trung gian để cơ quan thuế cấp mã.
2. Cấp mã hóa đơn
a) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:
– Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 14 Nghị định này
– Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
– Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
– Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này .
b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.
Điều 17. Xử lý hóa đơn có sai sót sau khi cấp mã
1. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản điện tử thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về việc hóa đơn có sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của người bán) và người bán truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thông báo về việc hủy hoá đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký điện tử, gửi cơ quan thuế để cấp mã hoá đơn mới thay thế hóa đơn đã lập.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xử lý hóa đơn có sai sót sau khi cấp mã.
Điều 18. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.
2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
3. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
4. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Xử lý sự cố
1. Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử nhưng gặp sự cố bất khả kháng dẫn đến không sử dụng được hệ thống công nghệ thông tin để sử dụng hoá đơn điện tử thì gửi văn bản mua hoá đơn giấy (nêu rõ sự cố bất khả kháng) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để sử dụng trong thời gian gặp sự cố bất khả kháng. Khi hết sự cố thì người bán thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để tiếp tục sử dụng hoá đơn điện tử. Người bán thực hiện chuyển đổi dữ liệu của hoá đơn giấy đã sử dụng vào hệ thống hóa đơn điện tử.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xử lý sự cố trong trường hợp do lỗi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế hoặc do lỗi của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và hướng dẫn cơ quan thuế xây dựng các phương án dự phòng đảm bảo việc cấp mã hóa đơn thông suốt.
Mục 2
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
KHÔNG CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
Điều 20. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
Nội dung thông tin đăng ký bao gồm: Mã số thuế, số điện thoại, email, chứng thư số, tên tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ (nếu có).
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản này.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế qua Cổng thông tin điện tử trong thời gian một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
3. Kể từ thời điểm đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được chấp nhận, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có).
4. Trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
5. Trường hợp đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế qua kiểm tra, thanh tra hoặc rà soát xác định thuộc đối tượng phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này thì cơ quan thuế thông báo để người bán chuyển sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong thời gian 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế.
Điều 21. Lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
1. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã ngay sau khi nhận được thông báo chấp thuận của cơ quan thuế.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm lập hóa đơn điện tử để lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (lập trực tiếp từ hệ thống công nghệ thông tin của doanh nghiệp hoặc thông qua tổ chức trung gian), ký điện tử trên hóa đơn và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.
Điều 22. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
1. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thuộc trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định này không lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua.
2. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nêu tại Khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh, thuộc trường hợp được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế, được bãi bỏ quyết định cưỡng chế nợ thuế.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết nội dung quy định tại Điều này.
Điều 23. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
1. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến người mua và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
2. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đã lập đến cơ quan thuế qua cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức trung gian) ngay sau khi gửi hóa đơn điện tử đến người mua.
3. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
4. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc chuyển và tiếp nhận dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo hình thức: Chuyển từng hóa đơn, chuyển theo lô hoặc chuyển định kỳ cho phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của người bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và yêu cầu quản lý.
Điều 24. Xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập
1. Trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế mà doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã lập và gửi cho người mua có sai sót (do người bán hoặc người mua phát hiện) thì người bán và người mua phải lập văn bản điện tử thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời người bán hủy hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, lập hoá đơn điện tử mới thay thế hóa đơn sai sót.
2. Trường hợp sau khi nhận dữ liệu hóa đơn, cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót: cơ quan thuế thông báo hóa đơn có sai sót để người bán thực hủy hóa đơn đã lập để lập hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập. Trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hoá đơn có sai sót, người bán thực hiện điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập hoặc lập hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc điều chỉnh hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã lập có sai sót quy định tại Điều này.
Chương III
XÂY DỰNG, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HÓA ĐƠN
Mục 1
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HÓA ĐƠN
Điều 25. Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về hóa đơn; tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về hóa đơn; xây dựng định dạng chuẩn về hóa đơn.
2. Tổng cục Thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, xử lý thông tin theo mục tiêu và yêu cầu của từng giai đoạn.
3. Tổng cục Thuế phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.
4. Cơ sở dữ liệu hóa đơn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phải có kiến trúc dữ liệu.
b) Tuân thủ quy định về kết nối các hệ thống thông tin, phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn.
Điều 26. Trách nhiệm chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu với Bộ Tài chính
1. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu những sản phẩm thuộc đối tượng sử dụng tem theo quy định của pháp luật thực hiện kết nối thông tin về in và sử dụng tem, tem điện tử giữa cơ sở sản xuất, nhập khẩu với cơ quan quản lý thuế. Thông tin về in, sử dụng tem điện tử là cơ sở để lập, quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử. Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, sử dụng tem quy định tại khoản này, tiền thu được từ việc cấp tem đảm bảo bù đắp chi phí in và sử dụng tem.
2. Các bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của ngành với Bộ Tài chính phục vụ việc xây dựng cơ sở đữ liệu hóa đơn điện tử.
Mục 2
CUNG CẤP, SỬ DỤNG THÔNG TIN HÓA ĐƠN
Điều 27. Đối tượng áp dụng
1. Bên cung cấp thông tin: Tổng cục Thuế.
2. Bên sử dụng thông tin:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các thủ tục hành chính khác; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường;
b) Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng;
c) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
d) Tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ.
Điều 28. Nguyên tắc tra cứu, sử dụng, thông tin hóa đơn điện tử
1. Bên sử dụng thông tin thực hiện truy cập cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn.
2. Tổng cục Thuế thực hiện công khai thông tin hóa đơn không có giá trị sử dụng trên cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế để mọi tổ chức, cá nhân có thể tra cứu.
3. Đối với thông tin hóa đơn có giá trị sử dụng thì bên sử dụng thông tin nhập thông tin mã số thuế, số hóa đơn, mẫu hóa của hóa đơn điện tử cần tra cứu tại Cổng thông tin hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu nội dung hóa đơn điện tử.
4. Trường hợp cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định này có nhu cầu tra cứu thông tin về tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử của người bán là tổ chức, cá nhân kinh doanh thì cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin hóa đơn dưới dạng dữ liệu điện tử cho các cơ quan, người có thẩm quyền có liên quan. Cơ quan kiểm tra sử dụng thông tin hóa đơn điện tử dưới dạng tin nhắn do Tổng cục Thuế cung cấp thông qua số điện thoại được công bố chính thức.
5. Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống cung cấp thông tin tự động.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết quy định tại Điều này.
Điều 29. Tra cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Khi kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường, đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trang bị các thiết bị để tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp bất khả kháng do sự cố, thiên tai gây ảnh hưởng đến việc truy cập mạng Internet dẫn đến không tra cứu được dữ liệu hóa đơn, nếu:
a) Trường hợp người vận chuyển hàng hóa có chứng từ giấy chuyển từ hóa đơn điện tử thì xuất trình chứng từ giấy chuyển cho cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra hàng hóa. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra căn cứ chứng từ giấy chuyển từ hóa đơn điện tử để lưu thông hàng hóa và tiếp tục thực hiện tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử (tại đầu mối đăng ký với Tổng cục Thuế) để phục vụ công tác kiểm tra để xử lý theo quy định;
b) Trường hợp người vận chuyển hàng hóa không có chứng từ giấy chuyển từ hóa đơn điện tử thì cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra gọi điện tới số tổng đài của Tổng cục Thuể để kiểm tra, xác nhận hóa đơn điện tử của doanh nghiệp và Tổng cục Thuế thực hiện cung cấp thông tin hóa đơn điện tử dưới dạng tin nhắn vào số điện thoại của người có thẩm quyền đang kiểm tra.
Điều 30. Xây dựng Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, đơn vị liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
Chương IV
TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ
HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Điều 31. Nguyên tắc chung
1. Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin (bao gồm cả ngân hàng cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, tổ chức cung cấp dịch vụ về khai thuế điện tử) nếu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công nghệ thông tin và tiêu chí lựa chọn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính được cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức đã cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử cho các doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử, trừ trường hợp qua kiểm tra phát hiện có hành vi vi phạm hoặc không đáp ứng quy định của Bộ Tài chính tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
Điều 32. Quan hệ giữa giữa tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử với người mua dịch vụ
Mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử (người bán) với các tổ chức, cá nhân khác (người mua) trên cơ sở hợp đồng về việc cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử
a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử:
– Ký hợp đồng bằng văn bản với người mua về cung cấp và sử dụng dịch vụ về hóa đơn điện tử, trong đó phải quy định rõ về trách nhiệm của các bên liên quan đến nội dung hóa đơn điện tử và trách nhiệm bảo mật thông tin.
– Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử đối với cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện tham gia giao dịch hoặc vi phạm hợp đồng.
– Được thu tiền sử dụng dịch vụ về hóa đơn điện tử từ người mua dịch vụ để đảm bảo duy trì hoạt động theo thỏa thuận tại Hợp đồng giữa hai bên.
b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử:
– Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử phải công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.
– Cung cấp dịch vụ truyền nhận hóa đơn điện tử và dữ liệu hóa đơn điện tử giữa người mua dịch vụ với cơ quan thuế.
– Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn, toàn vẹn hóa đơn điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.
– Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận hóa đơn điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành.
– Thông báo cho người mua dịch vụ và cơ quan thuế trước 10 ngày kể từ ngày dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp xử lý để bảo đảm quyền lợi của người mua dịch vụ.
– Chịu trách nhiệm về việc hóa đơn điện tử của người mua dịch vụ đến cơ quan thuế không đúng thời hạn theo quy định trong trường hợp người mua dịch vụ lập hóa đơn điện tử đúng thời hạn quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của người mua dịch vụ
a) Quyền của người mua dịch vụ:
Được tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử bảo đảm giữ bí mật về dữ liệu các thông tin về hóa đơn điện tử.
b) Nghĩa vụ của người mua dịch vụ:
– Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản ký kết trong hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
– Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trên hóa đơn điện tử của mình.
Điều 33. Quan hệ giữa giữa tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử với cơ quan thuế
Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử phải thực hiện theo đúng các điều kiện tại thỏa thuận ký kết với cơ quan thuế trong hoạt động cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử
a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử:
– Được phép kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
– Được cơ quan thuế hỗ trợ về nghiệp vụ thuế để thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.
– Được phối hợp với cơ quan thuế thực hiện đào tạo cho người nộp thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
– Được cơ quan thuế hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
– Được cơ quan thuế cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử:
– Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử chỉ được cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử cho người mua (là tổ chức, cá nhân khác) căn cứ theo ngày nêu tại thoả thuận đã ký với Tổng cục Thuế.
– Có trách nhiệm chuyển hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dữ liệu hóa đơn điện tử (đối với trường hợp người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử từ người mua dịch vụ chuyển đến.
– Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan quản lý thuế khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
– Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
– Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối chuyển dữ liệu với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn.
– Chủ động giải quyết khi có vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ về hóa đơn điện tử và thông báo với cơ quan thuế để phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Trường hợp có lỗi của Cổng thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thì phải thực hiện thông báo ngay cho người mua dịch vụ, cơ quan quản lý thuế để thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
2. Trách nhiệm của cơ quan thuế
a) Thiết lập, duy trì, đảm bảo kết nối Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
b) Kiểm tra hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đúng theo quy định.
Chương V
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chậm gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế để cấp mã sau 01 ngày kể từ thời điểm lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đến cơ quan thuế sau 01 ngày kể từ thời điểm phải gửi theo quy định theo quy định tại Nghị định này;
d) Chậm gửi cho người mua hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế sau 10 ngày kể từ thời điểm phải gửi theo quy định theo quy định tại Nghị định này;
đ) Chậm gửi cho người mua hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế sau 10 ngày kể từ thời điểm nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không chuyển đổi dữ liệu của hoá đơn giấy vào hệ thống hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này;
b) Chậm gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế để cấp mã sau 05 ngày kể từ thời điểm lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đến cơ quan thuế sau 05 ngày kể từ thời điểm phải gửi theo quy định theo quy định tại Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định tại Nghị định này;
b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định;
c) Lập hóa đơn điện tử trước khi gửi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định, trừ trường hợp cơ quan thuế không có thông báo khi nhận được đăng ký của tổ chức, doanh nghiệp (trừ các tổ chức, doanh nghiệp đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử từ trước khi Nghị định này có hiệu lực).
d) Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi cơ quan thuế đã có thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ các điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc khi tổ chức kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định, trừ trường hợp cơ quan thuế không có thông báo khi nhận được đăng ký của tổ chức, doanh nghiệp;
đ) Không gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc không gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế cho người mua;
e) Lập sai loại hóa đơn điện tử theo quy định và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế;
g) Chậm gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế để cấp mã sau 10 ngày kể từ thời điểm lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này;
h) Chậm gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đến cơ quan thuế sau 10 ngày kể từ thời điểm phải gửi theo quy định theo quy định tại Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử.
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn điện tử của người mua
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử.
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định của tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi hóa đơn điện tử của người mua dịch vụ đến cơ quan thuế sau 01 ngày kể từ ngày nhận được hóa đơn điện tử của người mua dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi hóa đơn điện tử của người mua dịch vụ đến cơ quan thuế sau 02 ngày kể từ ngày nhận được hóa đơn điện tử của người mua dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi hóa đơn điện tử của người mua dịch vụ đến cơ quan thuế sau 03 ngày kể từ ngày nhận được hóa đơn điện tử của người mua dịch vụ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Việc áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế thực hiện theo lộ trình của Bộ Tài chính và trong thời gian mười tám (18) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phù hợp với điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế, người nộp thuế.
3. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 hết hiệu lực thi hành sau 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 38. Xử lý chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đã phát hành hoặc đã sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành theo lộ trình của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn đã mua trong thời gian 18 tháng và tiếp tục thực hiện các thủ tục hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn (theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đến cơ quan thuế theo tháng. Thời gian gửi dữ liệu hóa đơn theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn đã bán cho các doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thành lập trong thời gian 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nếu không sử dụng hóa đơn điện tử thì sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và thực hiện thủ tục hóa đơn như các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại Khoản 2 Điều này.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung quy định tại Điều này.
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
https://vninvoice.vn
Trả lời